RAM là 1 thành phần quan yếu chẳng thể thiếu trên laptop. Vậy RAM là gì, vai trò của nó ra sao?
1. RAM là gì?
RAM (Random Access Memory) là bộ nhớ tróc nã xuất khi không. Khi mở 1 phần mềm trên Laptop thì dữ liệu sẽ được truyền tải từ ổ đĩa cứng lên RAM và truyền tải vào CPU để xử lý, sau đấy lưu trái lại vào ổ cứng vì RAM có tốc độ cực kỳ nhanh hơn khá nhiều lần so với ổ cứng.
Dữ liệu trên RAM được lưu trên từng ô nhớ và mỗi ô nhớ đều có địa chỉ khác nhau, đồng thời, thời gian để đọc và ghi dữ liệu trên cùng 1 ô nhớ là bằng nhau.
2. Cấu tạo của RAM
Bo mạch
Đây là bảng mạch bao gồm toàn bộ các thành phần của RAM, chúng kết nối giữa những thành phần bộ nhớ và máy tính thông qua 1 mạch bán dẫn silicon.
Vi xử lí
không giống như DRAM bình thường (ko đồng bộ), những hoạt động bộ nhớ của SDRAM được đồng bộ hóa với vi xử lí nhằm đơn thuần hóa giao diện điều khiển và loại bỏ việc tạo tín hiệu không nhu yếu.
Nhà băng bộ nhớ
Đây là thành phần có các mô-đun lưu trữ dữ liệu. Trong SDRAM, luôn có hai hoặc nhiều ngân hàng bộ nhớ, đồng ý một trong số đó có truy vấn cập vào các nhà băng khác.
Chip SPD
SDRAM có chip SPD (serial presence detect) trên bo mạch chứa thông tin về loại bộ nhớ, kích thước, vận tốc và thời kì truy cập. Con chip này đồng ý máy tính truy cập thông tin này khi khởi động.
Bộ đếm
Bộ đếm trên chip theo dõi các địa chỉ cột để chấp thuận tróc nã cập cụm vận tốc cao. Nó sử dụng 2 loại cụm lần lượt và xen kẽ.
3. Cơ chế hoạt động của RAM
Trong điện thoại, máy tính, bộ nhớ RAM dùng để phối hợp với bộ nhớ máy tính điều khiển, truy cập, và sử dụng dữ liệu. Lúc này CPU chuyển dữ liệu từ ổ đĩa vào RAM để lưu trữ trợ thì, những vùng nhớ đã chiếm chỗ trên RAM sẽ được trả lại khi người dùng tắt vận dụng hoặc tắt máy.
4. Những loại RAM phổ thông
RAM được chia làm 2 loại, SRAM và DRAM, SRAM hay còn gọi là RAM tĩnh (Static RAM) loại RAM này không bị mất nội dung sau khi nạp trừ khi khởi động máy tính, nó được áp dụng vào lưu trữ dữ liệu phát động.
Khác với SRAM, DRAM (RAM động) được sử dụng để lưu trữ dữ liệu trợ thì khi chạy vận dụng và có thể bị trả lại vùng nhớ khi đóng ứng dụng hoặc shutdown hoặc turn off điện thoại hoặc máy tính.
các loại RAM động
- SDRAM (viết tắt của Synchronous Dynamic RAM): Hay còn gọi là ram đồng bộ.
- DDR (Double Data Rate SDRAM): Là phiên bản cải tiến của SDR có 184 chân, hiện rất ít máy tính còn sử dụng
- DDR2: Là phiên bản nâng cấp của DDR, DDR2 có 240 chân cho vận tốc tăng đáng kể, hiện này được sử dụng trong những máy tính đời cũ.
- DDR3: Là dòng ram đang được ưa chuộng, tốc độ cao.
- RDRAM (Rambus Dynamic RAM): thường được gọi là Ram bus, được cung cấp theo công nghệ hoàn toàn mới so với các thế hệ trước.
- DDR4: Ra đời năm 2014, thay thế cho DDR3, nâng cấp về vận tốc truyền tải đạt từ 2133-4266 MHz, dùng điện áp thấp hơn chỉ 1.2V. Thêm nữa RAM DDR4 cũng có giá đắt hơn DDR3.
5. RAM có ý nghĩa gì?
RAM (Random Access Memory) hay bộ nhớ tróc nã cập tự nhiên của máy tính được sử dụng làm nơi lưu trữ trợ thời dữ liệu và lệnh thực thi của hệ điều hành và những áp dụng trước khi ghi chúng lên ổ cứng khi chấm dứt phiên làm việc.
Trường hợp hệ thống ko đủ dung lượng RAM cần đáp ứng, hệ điều hành sẽ chuyển sang sử dụng bộ nhớ ảo (virtual memory), là một phần của ổ cứng làm nơi đề cập dữ liệu.
6. Các thông số trên RAM
- DDR3 SDRAM (gọi tắt là DDR3): Dựa trên mẫu mã SDRAM (Bộ nhớ tróc nã cập khi không động đồng bộ - Synchronous Dynamic Random Access Memory), sử dụng tín hiệu xung nhịp để đồng bộ hóa mọi thứ. DDR là viết tắt của Double Data Rate - vận tốc dữ liệu gấp đôi, có tức là trong 1 xung nhịp có thể truyền được 2 khối dữ liệu, nên tốc độ truyền dữ liệu nhanh gấp đôi.
- Capacity (Dung lượng): Là lượng thông tin mà một ram có thể lưu trữ được. Tùy theo từng ram mà có những loại capacity khác nhau như: 2GB, 4GB,…
- ECC (Error Checking and Correction – kiểm tra và sửa lỗi): Đây là thành phần cơ bản trong hệ thống máy chủ hiện nay. Có 2 loại bộ nhớ ECC là unbuffered ECC và registered ECC.
- Bus: Gồm nhiều dây dẫn điện nhỏ gộp lại, là hệ thống hành lang để dẫn dữ liệu từ các bộ phận trong máy tính (CPU, memory, IO devices). BUS có cất năng như hệ thống ống dẫn nước.
- CAS (Column Address Strobe) hay còn gọi là Độ trễ (Latency): Là thời gian được tính từ khi dòng lệnh được chuyển xuống thanh RAM và phản hồi lại CPU.
- Refresh Rate - Tần số làm tươi: Ram máy chủ được tạo nên bởi hàng trăm tế bào điện tử, mỗi tế bào này phải được nạp lại điện hàng nghìn lần mỗi giây vì nếu không dữ liệu đựng trong chúng sẽ bị mất. Chính do vậy những bộ nhớ động cần phải có quá trình nạp lại, công đoạn này vẫn thường được chúng mình gọi là “ refresh – làm tươi”.
7. Cần để ý gì khi chọn RAM?
Loại RAM laptop sử dụng
Khi chọn RAM thì bạn phải biết laptop đang sử dụng loại RAM nào, bus bao nhiêu và có được tương trợ bởi bo mạch chủ (mainboard) hay không.
Về loại RAM
Nếu máy bạn đang sử dụng loại DDR RAM thì bạn nên gắn theo cặp giống nhau. chẳng hạn laptop bạn đang sử dụng ram hai GB bus 1333 MHz thì khi lắp thêm cũng phải là RAM hai GB bus 1333 MHZ. Sở dĩ phải nắm rõ những vấn đề này vì RAM gắn thêm vào cần cùng hiệu, cùng bus và cùng dung lượng để đảm bảo tính ổn định và tăng hiệu suất tối đa nhất.
Số lượng RAM
Trường hợp bạn muốn gắn RAM bốn GB thì nên gắn 2 thanh RAM, mỗi thanh là hai GB cùng loại chứ không nên gắn luôn một thanh bốn GB như mọi người vẫn tưởng. Việc bạn chọn RAM dung lượng từ hai - bốn GB phụ thuộc vào hệ điều hành và các chương trình mà bạn cần dùng.
8. RAM dung lượng bao nhiêu là đủ?
bây giờ Laptop thường được trang bị RAM tối thiểu là 2 GB, 1 số dòng máy khác RAM có thể lên đến tám GB, một số dòng laptop giá chat hơn thì được trang bị RAM từ 12 GB đến 16 GB.
Mức RAM tối thiểu (2 GB) chỉ ưa thích cho các công việc như duyệt web, email, xem video hay chơi 1 số game nhẹ. RAM 4GB là mức RAM mà 1 chiếc laptop Windows hay OS X có thể đáp ứng nhu cầu sử dụng của hầu hết người dùng ngày nay.
Tóm lại, 8 GB RAM sẽ đáp ứng được toàn bộ nhu cầu của người dùng và nếu dung lượng RAM to hơn các con số này thường là để đáp ứng 1 số đam mê của người dùng như chơi game 3D hay làm đồ họa, kế toán với các bảng tính có số liệu lớn,...